Thập Tụng Tý Theo Giới Bổn

大正新脩大藏經 第23冊
No.1436 十誦比丘波羅提木叉戒本 (1卷)
【姚秦 鳩摩羅什譯】
第 1 卷

「大德僧聽!冬時一月過少一夜,餘有一夜三月在。老死至近,佛法欲滅。諸大德!為得道故,一心勤精進。所以者何?諸佛一心勤精進故,得阿耨多羅三藐三菩提,何況餘善道法!」「未受具戒者已出。」「僧今和合,先作何事?」(一人應言:「布薩說戒。」)「諸大德!不來諸比丘,說欲及清淨。」

THẬP TỤNG TỲ KHEO GIỚI BỔN

(Đời Diêu Tần, Pháp Sư Cưu-Ma-La-Thập Hán dịch)

Bản dịch tiếng Việt: Tỳ-kheo Thích Thiện Thái

Đại đức Tăng lắng nghe! Mùa đông một tháng đã qua thiếu một đêm, còn lại một đêm và ba tháng. Già và chết đang đến gần, và Pháp đang lụi tàn. Chư Đại đức! Muốn đắc đạo, phải một lòng chuyên cần. Vì sao vậy? Vì Chư Phật đều do nhất tâm tinh cần tinh tấn mà được Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, huống chi là người trong thời thiện đạo pháp còn lại!

“Những người chưa thọ giới đã ra khỏi.”

“Tăng nay hòa hợp, trước tiên làm gì?”

(Một người trả lời: “Bố tát thuyết giới.”)

“Chư đại đức! Các Tỳ-kheo không đến có thuyết dục và thanh tịnh không?

「合十指爪掌,  供養釋師子;
我今欲說戒,  僧當一心聽!
乃至小罪中,  心應大怖畏;
有罪一心悔,  後更莫復犯。

Chắp tay và cung kính

Cúng dường Đức Thích Tôn

Nay tôi muốn thuyết giới,

Tăng một lòng lắng nghe!

Cho đến trong tội nhỏ

Tâm cũng phải sợ sệt

Có tội hết lòng hối,

Sau không phạm tội nữa.

 

心馬馳惡道,   放逸難禁制;
佛說切戒行,   亦如利轡勒。

Tâm như ngựa đường ác

Buông lung khó kiếm chế

Phật nói giới thiết yếu

Như ngựa có dây cương.

佛口說教誡,  善者能信受;
是人馬調順,  能破煩惱軍。
若不受教勅,  亦不愛樂戒;
是人馬不調,  沒在煩惱軍。

Lời Phật thuyết giáo giới

Người thiện hay tin nhận

Người ấy điều phục ngựa

Hay phá quân phiền não.

Nếu không thọ giáo sắc

Cũng không ưa thích giới

Là ngựa không điều phục

Chết trong quân phiền não.

若人守護戒,  如犛牛愛尾;
繫心不放逸,  亦如猴著鎖。
日夜常精進,  求實智慧故;
是人佛法中,  能得清淨命。」

Nếu người thủ hộ giới

Như trâu mao mến đuôi;

Giữ tâm không phóng túng

Như kiềm chế con khỉ.

Ngày đêm thường tinh tấn

Tìm cầu trí tuệ thật.

Người ấy trong Phật pháp

Có đời sống thanh tịnh.

「大德僧聽!今十五日布薩說波羅提木叉。若僧時到僧忍聽,僧一心作布薩說波羅提木叉,白如是。」

Chư Đại đức lắng nghe! Hôm nay ngày 15, ngày bố tát thuyết giới. Nếu Tăng thuận thời mà đến, Tăng hãy lắng nghe, Tăng một lòng bố tát, thuyết Ba-la-đề-mộc-xoa. Tác bạch như vậy.

「諸大德!今共作布薩說波羅提木叉,僧一心善聽,有罪者發露,無罪者默然。默然故,當知諸大德清淨。如一一比丘問答,是比丘眾中三唱亦如是。

Chư Đại đức! Hôm nay bố tát thuyết Ba-la-đề-mộc-xoa, Tăng một lòng lắng nghe, ai có tội hãy phát lồ, và ai vô tội thì im lặng. Do im lặng ấy mà biết các Đại đức thanh tịnh. Như có vấn đáp từng vị Tỳ-kheo, Tỳ kheo ấy ở trong chúng ba lần hỏi cũng trả lời như vậy.

若有比丘如是比丘眾中第三唱,憶有罪不發露,得故妄語罪。諸大德!故妄語罪,佛說遮道法。比丘於此中欲求清淨,憶有罪應發露,發露則安隱,不發露罪益深。」「諸大德!已說波羅提木叉序,今問諸大德是中清淨不?」第二、第三亦如是問:「是中清淨不?」

Nếu có Tỷ-kheo ở  trong chúng, được hỏi đến lần thứ ba, nghĩ nhớ có tội mà không phát lồ, thì phạm tội vọng ngữ. Chư Đại đức! Tội vọng ngữ ấy, Đức Phật dạy đó là pháp chướng đạo. Tỳ-kheo ở đây muốn cầu thanh tịnh, nếu nhớ mình có tội thì nên phát lộ. Phát lộ thì được an ổn, không phát lộ thì tội càng sâu nặng. Chư đại đức! Đã nói xong lời đầu của Ba-la-đề-mộc-xoa, nay hỏi các Đại đức trong đây có thanh tịnh không? Lần thứ hai và lần thứ ba cũng hỏi như vậy: “Trong chúng đây có thanh tịnh không?”

「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Trong chúng đây thanh tịnh, vì im lặng, việc ấy được ghi nhận như vậy.

「諸大德!是四波羅夷法,半月半月波羅提木叉中說。

BỐN PHÁP BA LA DI

Chư Đại đức! Đây là bốn pháp Ba-la-di trong Ba-la đề-mộc-xoa, mỗi nửa tháng thuyết một lần.

「若比丘,共諸比丘入戒法中,不還戒、戒羸不出,行婬法乃至共畜生,是比丘得波羅夷罪,不應共事。

  1. “Nếu Tỳ kheo chấp nhận sống trong giới pháp với chúng tỳ kheo, không hoàn giới, giới sút kém mà không xuất giới, hành dâm, thậm chí với súc vật, Tỳ kheo ấy phạm tội Ba-la-di, không được cộng sự với Tăng.

「若比丘,若聚落中、若空地,不與取,名盜物。如不與物取故,若王、若王等,若捉、若殺、若縛、若擯,若輸金罪,若如是言:『咄!汝小兒!汝癡!汝賊!』如是相,比丘不與物取,是比丘得波羅夷罪,不應共事。

  1. Nếu Tỳ kheo, hoặc trong xóm làng, hoặc nơi vắng vẻ, vật không cho mà lấy, gọi là trộm lấy. Như không cho mà lấy ấy, hoặc là vua, hoặc đại thần của vua, hoặc bắt, hoặc giết, hoặc trói, hoặc đuổi đi, hoặc định tội, nói rằng: “Ôi! Bé con ngươi, ngu si nhà ngươi, kẻ trộm nhà ngươi!” Như vậy, vật không cho mà lấy, Tỳ kheo ấy phạm tội Ba-la-di, không được cộng sự với Tăng.

「若比丘,若人、若似人,故自手奪命,若自持刀與、若教人持與,若教死、若讚死,若如是語:『咄!人用惡活為?死勝生。』隨彼心樂死、種種因緣教死讚死,是人因是事死,是比丘得波羅夷罪,不應共事。

  1. Nếu Tỷ-kheo, hoặc là người, hoặc giống như người, cố ý tự tay đoạt mạng; hoặc cầm đao đưa cho người, hoặc bảo người khác cầm dao đưa cho, hoặc dạy chết, hoặc khen sự chết, hoặc nói như vầy: Ôi, ngươi xấu ác mà sống làm gì, chết còn hơn!” Như vậy, người kia theo đó mà muốn chết. Do mọi cách nhân duyên dạy chết, khen chết ấy, người kia nhân đó mà chết. Tỳ kheo ấy phạm tội Ba-la-di, không được cộng sự với Tăng.

 

「若比丘,空無所有,不知不見過人法聖利滿足,若知、若見作是語:『我如是知、如是見。』是比丘後時若問、若不問,為出罪求清淨故,作是言:『我不知言知、不見言見。』空誑妄語,是比丘得波羅夷罪,不應共事;除增上慢。

  1. Nếu Tỷ-kheo, tâm trí rỗng tếch không có gì, không biết không thấy thánh pháp siêu nhân, hoặc biết, hoặc thấy mà nói rằng: “Tôi biết như vậy, tôi thấy như vậy”. Sau thời gian đó, chính vị Tỳ kheo này, hoặc có người hỏi, hoặc không có người hỏi, nhưng vì muốn khỏi tội, cầu thanh tịnh mà nói rằng: “Tôi không biết mà nói biết, tôi không thấy mà nói thấy.” Do lời nói lừa dối và vọng ngữ, vị Tỳ kheo đó phạm tội Ba-la-di, không được cộng sự với Tăng, trừ tăng thượng mạn.

「諸大德!已說四波羅夷法,若比丘犯一一法,是比丘不得共住,不得共事,如前後亦如是,是比丘得波羅夷罪,不應共事。」「今問諸大德是中清淨不?」第二、第三亦如是問:「是中清淨不?」「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói bốn pháp Ba-la-di, nếu vị Tỳ kheo vi phạm một trong các pháp trên, Tỳ kheo đó không được sống chung với Tăng, không được cộng sự với Tăng. Cũng như trước kia, sau khi phạm cũng vậy, Tỳ-kheo ấy phạm tội Ba-la-di, không được cộng sự với Tăng.

Nay hỏi tất cả các Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Lần thứ hai và thứ ba cũng hỏi như vậy): “Trong đây có thanh tịnh không?”

Các Đại đức trong đây thanh tịnh, vì im lặng. Việc ấy ghi nhận như vậy.

MƯỜI BA PHÁP TĂNG GIÀ BÀ THI SA

「諸大德!是十三僧伽婆尸沙法,半月半月波羅提木叉中說。

“Chư Đại đức! Đây là mười ba pháp Tăng già-ba-thi-sa trong Giới kinh, nửa tháng thuyết một lần.

「若比丘,故出精,是比丘僧伽婆尸沙;除夢中。

  1. “Nếu Tỳ kheo cố ý xuất tinh, Tỳ kheo ấy phạm Tăng-già-ba-thi-sa, ngoại trừ trong chiêm bao.

「若比丘,婬亂變心,與女人身共合,若捉手、若捉臂、若捉髮、若捉一一身分,若上若下摩,著細滑,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ-kheo với dâm loạn biến tâm, tiếp xúc với thân thể người nữ, hoặc nắm tay, hoặc nắm cánh tay, nắm tóc, hoặc nắm bất cứ bộ phận nào của cơ thể người nữ, hoặc mơn trớn, vuốt ve lên xuống,  phạm Tăng-già bà-thi-sa.

「若比丘,婬亂變心,婬欲麁惡不善語,呼女人如年少男女相,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ-kheo với tâm dâm loạn biến tâm, khởi lòng dâm dục, nói lời thô tục, nói lời bất thiện, tán tỉnh nữ nhân như nam nữ thanh niên, phạm Tăng già bà-thi sa.

「若比丘,婬亂變心,於女人前讚自供養己身語:『姊妹!如我等比丘,持戒、斷婬欲、行善法。姊妹!婬欲法供養,是第一供養。』僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ kheo với tâm dâm loạn biến tính, trước mặt người nữ, tự khen ngợi mình, kêu gọi cúng dường thân mình, nói rằng: “Này chị em! Tỳ-kheo chúng tôi giữ giới, đoạn dục, và làm các việc thiện. Chị em hãy đem pháp dâm dục mà cúng dường, đó là đệ nhất cúng dường”, phạm Tăng già bà-thi-sa.

「若比丘,行媒法,持男意至女邊、持女意至男邊,若為婦事、若私通事,乃至一交會時,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ khưu làm pháp mai mối, đem tâm ý người nam nói với người nữ, đem tâm ý người nữ nói với người nam, hoặc trở thành vợ chồng, hoặc gặp nhau tư thông dù chỉ một lần, phạm Tăng-già bà-thi-sa.

「若比丘,無主為身自乞欲作房應量作,是房量:長十二佛磔手、內廣七磔手,是比丘應將諸比丘,示作房處無難處、非妨處。諸比丘應示作房處無難處、非妨處。若比丘難處妨處自乞作房,無主為身,亦不將諸比丘示作房處,亦過量,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ kheo, không có thí chủ, muốn làm phòng xá cho mình, vị ấy nên biết lượng mà làm, kích thước của phòng: chiều dài bằng mười hai gang tay Phật, chiều ngang trong bảy gang tay, Tỳ kheo ấy nên gặp và báo cho các Tỳ kheo, nói rằng vị trí ngôi nhà là nơi không có nạn, không có trở ngại. Cần được sự chấp thuận của các Tỳ kheo rằng vị trí làm phòng xá không có nạn, không chướng ngại. Nếu Tỳ kheo không có thí chủ, tự mình làm phòng ở nơi có nạn, có trở ngại, cũng không thỉnh ý các Tỳ kheo để xin làm trú xứ, và làm quá hạn lượng,  phạm Tăng già bà-thi-sa.

「若比丘,有主自為欲作大房,是比丘應將諸比丘示作房處無難處、非妨處。諸比丘應示作房處無難處、非妨處。若難處、妨處有主為身作大房,亦不將諸比丘示作房處,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ kheo, có thí chủ, và muốn làm phòng xá lớn, Tỳ kheo ấy nên thỉnh ý các Tỳ kheo cho biết rằng nơi làm phòng xa lớn ấy không có nạn, không có chướng ngại. Được sự chấp thuận của các Tỳ kheo rằng nơi làm phòng xá không có nạn, và không có chướng ngại. Nếu Tỳ kheo, có thí chủ làm phòng lớn cho mình là nơi có nạn, có trở ngại, và cũng không thỉnh ý các Tỳ kheo bảo cho biết nơi làm phòng xá, phạm Tăng già bà thi sa.

「若比丘,瞋瞋故,不喜清淨無罪比丘,以無根波羅夷法謗,欲破彼比丘淨行。是比丘後時,若撿校、若不撿校,知是事無根。無根故,是比丘住瞋法,語諸比丘言:『我瞋故如是語。』僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ-kheo vì lòng sân hận, vì không thích một Tỳ-kheo trong sạch vô tội, lấy pháp Ba-la-di vô căn cứ mà phỉ báng Tỳ-kheo ấy, có ý phá hạnh thanh tịnh của Tỳ-kheo ấy. Thời gian sau, hoặc có chứng thực, hoặc không có chứng thực, sự việc đó được biết là không có căn cứ. Vì biết là sự việc không có căn cứ, nên Tỳ-kheo sân hận đó nói với các Tỳ-kheo: “Tôi chỉ vì sân hận nên mới nói như vậy”, phạm Tăng già bà thi sa.

「若比丘,瞋瞋故不喜,異分異分事中取片、若似片法,非波羅夷比丘以波羅夷法謗,欲破彼比丘淨行。是比丘後時,若撿校、若不撿校,知是異分異分事中取片、若似片法。是比丘住瞋法,語諸比丘言:『我瞋故如是語。』僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ kheo vì sân hận, không ưa thích, dựa vào cớ một phần việc khác, đối với Tỳ kheo không phải Ba-la-di mà vu khống cho tội Ba-la-di, nhằm phá hạnh thanh tịnh của vị Tỳ-kheo ấy. Về sau, dù được chứng nhận hay không được chứng nhận, sự việc ấy được biết là dựa vào cớ một phần sự việc khác, đối với Tỳ kheo không phải là Ba-la-di, mà vu khống, gán cho tội Ba-la-di. Tỳ-kheo sân hận này nói với các Tỳ-kheo: “Tôi chỉ vì sân hận nên mới nói như vậy”. Tăng già bà thi sa.

 

「若比丘,為破和合僧故懃方便,若受破緣事故共諍。諸比丘應諫是比丘:『大德!莫為破和合僧故懃方便,亦莫受破緣事故共諍。大德!當與僧同事。何以故?僧和合歡喜不諍,一心一學如水乳合安樂行。大德!捨是破僧因緣事。』諸比丘如是諫時,若堅持是事不捨,諸比丘應第二、第三諫。捨是事好,若不捨者,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ kheo, vì phá hòa hợp Tăng, hoặc tận lực tranh cãi, xúc tiến mọi phương tiện phá duyên sự Tăng. Các Tỳ-kheo can gián Tỳ kheo ấy rằng: “Đại đức! Đừng cố gắng phá hòa hợp Tăng, và cũng đừng nên tranh cãi phá duyên sự Tăng. Đại đức! Hãy đồng sự với Tăng. Vì sao vậy? Vì Tăng hòa hợp hoan hỷ không tranh cãi, nhất tâm tu học, sống hòa hợp an vui với nhau như nước với sữa. Đại đức! “Hãy từ bỏ việc phá hòa hợp Tăng.” Các Tỳ kheo can gián như vậy. Nếu Tỳ kheo ấy kiên trì không bỏ, các Tỳ kheo nên can gián lần thứ hai, lần thứ ba. Tỳ kheo ấy bỏ thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng-già bà thi sa.

「是為破和合僧故懃方便,是比丘有餘比丘,親厚同意別異語,若一、若二、若眾多,是同意比丘語諸比丘:『大德!是事中莫諫是比丘。何以故?是法語比丘、善語比丘,是比丘說法不說非法、說善不說不善,是比丘知說非不知說。是比丘所說,皆是我等心所欲,是比丘欲忍可事,我等亦欲忍可。』

諸比丘應如是諫是同意比丘:『大德莫作是語:「是法語比丘、善語比丘,是比丘說法不說非法、說善不說不善,是比丘知說非不知說,是比丘所說,皆是我等心所欲,是比丘欲忍可事,我等亦欲忍可。」大德!莫樂助破僧事,當樂助和合僧。何以故?僧和合歡喜不諍,一心一學如水乳合安樂行。諸大德!當捨破僧同意別異語。』是同意比丘,諸比丘如是諫時,若堅持是事不捨,諸比丘應第二、第三諫。捨是事好,若不捨,僧伽婆尸沙。

  1. Để cố nỗ lực tạo phương tiện phá hòa hợp Tăng, Tỳ kheo ấy có các Tỳ kheo bè đảng khác, thân thiện, đồng lòng, cùng một lời như nhau, hoặc một, hoặc hai, hoặc nhiều vị, nói với chúng Tỳ kheo rằng: “Đại đức! Việc này chớ can gián Tỳ kheo này. Vì sao vậy? Vì vị Tỳ kheo này là vị pháp ngữ, là vị thiện ngữ. Vị Tỳ kheo này nói đúng pháp, không nói phi pháp; vị Tỳ kheo này nói lời thiện, không nói lời bất thiện; Tỳ kheo này biết nói, không phải là không biết nói. Lời Tỳ kheo này nói chúng tôi đều ưa thích, điều gì Tỳ kheo này chấp nhận, chúng tôi cũng chấp nhận.” Các Tỳ kheo can gián các Tỳ kheo bè đảng ấy rằng: “Đại đức chớ nói lời như vầy: “Tỳ kheo này là vị pháp ngữ, là vị thiện ngữ. Vị Tỳ kheo này nói đúng pháp, không nói phi pháp; Tỳ kheo này nói lời thiện, không nói lời bất thiện; Tỳ kheo này biết nói, không phải là không biết nói. Lời Tỳ kheo này nói chúng tôi đều ưa thích, điều gì Tỳ kheo này chấp nhận, chúng tôi cũng chấp nhận.” Đại đức! Chớ có vui thích, trợ giúp phá hòa hợp Tăng, mà nên vui thích trợ giúp hòa hợp Tăng. Vì sao vậy? Vì Tăng hòa hợp hoan hỷ không tranh cãi, một lòng chung học một thầy, sống an lạc hòa hợp như nước với sữa. Các Đại đức! Hãy từ bỏ việc đồng lòng phá hòa hợp Tăng.” Các Tỳ kheo bè đảng nghe các Tỳ kheo can gián như vậy, nếu cố chấp không bỏ, thời các Tỳ kheo nên can gián lần thứ hai, lần thứ ba. Bỏ thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng-già bà-thi-sa.

「若比丘,依止城、若聚落住,是諸比丘行惡行、污他家,皆見聞知。諸比丘應如是諫是諸比丘:『大德!汝等行惡行、污他家,皆見聞知。諸大德!汝等出去,不應是中住。』是比丘語諸比丘言:『諸大德!諸比丘隨愛、瞋、怖、癡。何以故?有如是同罪比丘,有驅者、有不驅者。』諸比丘應語是比丘:『諸大德!莫作是語:「諸比丘隨愛、瞋、怖、癡,有如是同罪比丘,有驅者有不驅者。」何以故?諸比丘不隨愛、瞋、怖、癡。諸大德!汝等行惡行、污他家,皆見聞知。諸大德捨是愛、瞋、怖、癡語。汝等出去,不應是中住。』是同意比丘,諸比丘如是諫時,若堅持是事不捨,諸比丘應第二、第三諫。捨是事好,若不捨,僧伽婆尸沙。

  1. Nếu Tỳ kheo sống ở thành thị, hay xóm làng có hành vi xấu, làm hoen ố nhà người, có người thấy có người biết, các Tỳ kheo nên can gián Tỳ kheo này thế này: “Đại đức! Các vị có hành vi xấu, làm hoen ố nhà người, có người thấy, có người biết. Các Đại đức! Các vị hãy đi khỏi đây, chớ nên ở đây nữa.”  Các Tỳ kheo có hành vi xấu này nói với các Tỳ kheo rằng: “Chư Đại đức! Các Đại đức có thiên vị, có ghét bỏ, có sợ hãi, có bất minh. Vì sao vậy?  Vì có những Tỳ kheo đồng tội như vậy mà có người bị đuổi, có người không bị đuổi.” Các Tỳ kheo nói với các Tỳ kheo có hành vi xấu rằng: “Các Đại đức! Chớ nên nói lời như vầy: “Các Đại đức có thiên vị, có ghét bỏ, có sợ hãi, có bất minh. Vì sao vậy?  Vì có những Tỳ kheo đồng tội như vậy mà có người bị đuổi, có người không bị đuổi.” Vì sao vậy?  Vì các Tỳ-kheo không có thiên vị, không có ghét bỏ, không có sợ hãi ai, không có bất minh. Các Đại đức! Các vị đã có hành vi xấu, làm hoen ố nhà người, có người thấy, người biết. Các Đại đức hãy tữ bỏ câu nói rằng thiên vị, ganh ghét, sợ hãi và bất minh ấy đi. Các vị phải đi khỏi nơi này, không được ở đây nữa. Khi các Tỳ kheo bè đảng được các Tỳ kheo khiển trách như vây, nếu cố chấp không bỏ, các Tỳ kheo nên khiển trách lần thứ hai, lần thứ ba. Bỏ thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng-già bà-thi-sa.

 

「有一比丘惡性難共語,諸比丘應如法如善說所犯波羅提木叉中事。自身作不可共語,如是言:『諸大德!汝等莫語我若好、若醜,我亦不語諸大德若好若醜,諸大德不須諫我。』

諸比丘應諫彼比丘:『大德!諸比丘如法如善說所犯波羅提木叉中事,汝莫自身作不可共語,汝身當作可共語。大德當為諸比丘說如法如善,諸比丘亦當為大德說如法如善。何以故?諸如來眾得如是增長,所謂共說、共諫、共罪中出故。大德!捨是自身作不可共語業。』諸比丘如是諫時,若堅持是事不捨,諸比丘應第二、第三諫。捨是事好,若不捨,僧伽婆尸沙。

  1. Tỳ kheo nào có ác tánh ngoan cố, khó bảo, các Tỳ kheo nên đúng pháp, đúng luật khéo nói ra những điều vi phạm trong giới luật Ba la đề mộc xoa. Các Tỳ kheo ấy, dù được khuyên bảo như thế, bản thân không nghe lời can gián ấy, lại nói: “Các Đại đức! Các ngài chớ nói những việc tốt, việc xấu của tôi như vậy. Tôi cũng không nói những việc tốt, việc xấu của các Đại đức. Các Đại đức không nên can gián tôi.” Các Tỳ kheo nên can gián Tỳ kheo này: “Đại đức! Các Tỳ kheo như pháp, như thiện mà nói sự vi phạm giới luật, Đại đức chớ nên không nghe lời can gián, Đại đức hãy nên nghe lời can gián. Đại đức vì các Tỳ kheo mà nói lời như pháp, như thiện; các Tỳ kheo cũng vì các Đại đức mà nói lời như pháp, như thiện. Vì sao vậy? Vì các chúng đệ tử của Như Lai sẽ được tăng trưởng, nghĩa là nhờ chỉ bảo lẫn nhau, can gián lẫn nhau, xuất tội lẫn nhau. Đại đức! Hãy từ bỏ tánh khó bảo, không nghe lời can gián.” Khi các Tỳ kheo can gián như vậy, nếu vị ấy kiên trì không bỏ, các Tỳ kheo nên can gián lần thứ hai, lần thứ ba. Bỏ thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng-già bà-thi-sa.

 

「諸大德!已說十三僧伽婆尸沙法,九初犯罪、四乃至三諫諸罪中,若比丘犯一一罪,知故覆藏,隨幾時應強令行波利婆沙。行波利婆沙已,是比丘應僧中六日六夜行摩那埵。行摩那埵已,次到阿浮訶那。如法作已,諸比丘心喜,二十比丘僧中應出罪。若少一人不滿二十眾,欲出是比丘罪,是比丘罪不得出,諸比丘亦可訶,是法應爾。」「今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Các Đại đức! Đã nói mười ba pháp Tăng-già bà-thi-sa, chín pháp đầu vi phạm lần đầu là thành tội, bốn pháp còn lại cho đến ba lần can gián mới cấu thành tội. Nếu Tỳ kheo phạm một trong các tội, hoặc biết tội mà che giấu, Tăng theo đó mà cưỡng chế, buộc phải thực thi phép Ba-lị-bà-sa (Biệt trụ). Thi hành Ba-lị-bà-sa xong, Tỳ kheo ấy nên ở trong Tăng thi hành phép Ma-na-đỏa (Sám hối) sáu ngày sáu đêm. Thi hành phép Ma-na-đỏa xong, sau đó mới làm phép xuất tội. Theo phép xuất tội, các Tỳ kheo đều hoan hỷ, phải đủ túc số hai mươi vị, và phải ở giữa Tăng mà làm phép xuất tội.  Nếu Tăng không đủ số hai mươi vị mà tác pháp xuất tội cho Tỳ kheo ấy, thời vị Tỳ kheo ấy không được khỏi tội mà các Tỳ kheo cũng bị khiển trách. Đúng pháp là như thế.

Nay hỏi các Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Ba lần).

Các Đại đức trong đây thanh tịnh, vì im lặng. Việc ấy được ghi nhận như vậy.

 

HAI PHÁP BẤT ĐỊNH

「諸大德!是二不定法,半月半月波羅提木叉中說。

「若比丘,共一女人,獨屏覆處可婬處坐。可信優婆夷,是比丘應三法中若一一法說:若波羅夷、若僧伽婆尸沙、若波夜提。若比丘自言:『我坐是處。』應三法中隨所說法治:若波羅夷、若僧伽婆尸沙、若波夜提,隨可信優婆夷所說,種種餘法治是比丘。是初不定法。

Chư Đại đức! Đây là hai pháp Bất định trong Giới kinh, nửa tháng tụng một lần.

  1. Nếu Tỳ kheo, một mình cùng với một người nữ ngồi ở chỗ khuất, chỗ có thể hành dâm. Có người Ưu-bà-di khả tín, nói vị Tỳ kheo này về một trong ba pháp: hoặc Ba-la-di, hoặc Tăng già bà-thi-sa, hoặc Ba dật đề. Nếu Tỳ kheo tự nhận: “Tôi ngồi chỗ ấy.”  Tăng tùy theo một trong ba pháp: Ba-la-di, Tăng già bà-thi-sa, Ba-dật-đề, tùy theo sự xác tín của vị Ưu-bà-di nói, mà như pháp xử trị Tỳ kheo ấy. Đólà pháp Bất định thứ nhất.

「若比丘,共一女人,非屏覆處不可婬處坐,是比丘與女人,說麁惡婬欲語。可信優婆夷,二法中一一法說:若僧伽婆尸沙、若波夜提。若比丘自言:『我坐是處。』應二法中隨所說法治:若僧伽婆尸沙、若波夜提,隨可信優婆夷所說,種種餘法治是比丘。是二不定法。」

  1. Nếu Tỳ kheo cùng với một người nữ ở chỗ trống trải, chỗ không thể hành dâm, vị Tỳ kheo này nói với người nữ ấy những lời thô ác, lời quấy rối dâm dục. Có người Ưu-bà-di khả tín nói ra một trong hai pháp: hoặc Tăng già bà-thi-sa, hoăc Ba-dật-đề. Nếu vị Tỳ kheo này tự nhận: “Tôi ngồi ở đó” thì nên tùy theo một trong hai pháp mà xử trị vị Tỳ kheo này: hoặc là Tăng già bà-thi-sa, hoặc là Ba-dật-đề, tùy theo sự xác tín của Ưu-bà-di đó mà định tội và xử trị vị Tỳ kheo đó. Đó là pháp Bất địnhthứhai.

「諸大德!已說二不定法,今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói hai pháp Bất định. Nay hỏi chư Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (lần thứ hai, lần thứ ba cũng hỏi như vậy).

Chư Đại đức! Trong đây thanh tịnh, vì im lặng. Việc ấy được ghi nhận như vậy.

BA MƯƠI PHÁP NI TÁT KỲ BA DẬT ĐỀ

「諸大德!是三十尼薩耆波夜提法,半月半月波羅提木叉中說。

Chư Đại đức! Đây là ba mươi pháp Ni-tát-kỳ-ba-dật-đề trong Giới kinh, nửa tháng tụng một lần.

「若比丘,三衣具足訖,迦絺那衣時,長衣乃至十日應畜。若過畜,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, đã đủ ba y, lúc y ca-si-na đã xả, được phép cất chứa y cho đến mười ngày. Nếu cất chứa quá thời hạn, Ni-tát-kỳ-ba-dật-đề.

「若比丘,三衣具足訖,迦絺那衣時,三衣中若離一一衣餘處宿,尼薩耆波夜提;除僧羯磨。

  1. Nếu Tỳ-kheo đã đủ ba y, khi y ca-si-na đã xả, nếu lìa một trong ba y ngủ qua đêm, Ni-tát-kỳ-ba-dật-đề.

「若比丘,三衣具足訖,迦絺那衣時,若得非時衣,是比丘若須衣得自手取物,應疾作比丘衣畜。若得足者好,若不足若知更有得處,若為滿故,是比丘是衣乃至一月應畜。若過一月畜,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đã đủ ba y, khi y ca-si-na đã xả, nếu có được vải may y phi thời, Tỳ kheo đó nếu cần vải thì tự tay nhận lấy, rồi nên nhanh chóng may thành y, đủ vải thì tốt, nếu không đủ, chờ cho đủ, và Tỳ kheo đó được phép chứa đến một tháng. Nếu chứa quá một tháng, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,從非親里比丘尼邊取衣,尼薩耆波夜提;除貿易。

  1. Nếu Tỳ kheo thọ nhận y từ Tỳ-kheo-ni mà không phải thân quyến, trừ việc trao đổi, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,使非親里比丘尼浣故衣,若染若打,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo sai khiến Tỳ-kheo-ni không phải thân quyến giặt y cũ, hoặc nhuộm y, hoặc đập y, trừ việc trao đổi, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,從非親里居士、若居士婦乞衣得者,尼薩耆波夜提;除因緣。因緣者,奪衣、失衣、燒衣、濡衣,是名因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo xin được y từ cư sĩ, hoặc vợ cư sĩ không phải thân quyến, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề, trừ trường hợp đặc biệt. Những trường hợp ấy là khi y bị cướp, y bị mất, y bị cháy, y bị nước cuốn trôi.

「若比丘,奪衣、失衣、燒衣、漂衣,從非親里居士、若居士婦乞衣。若非親里居士、若居士婦自恣多與衣,是比丘若欲取,乃至上下衣應受。若過受,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo y bị cướp, y bị mất, y bị cháy, y bị nước cuốn trôi, xin y từ cư sĩ hoặc vợ của cư sĩ không phải thân quyến; nếu cư sĩ hay vợ cư sĩ không phải thân quyến tự tâm muốn đem cho nhiều y, Tỳ kheo ấy nếu muốn, có thể thọ nhận y thượng y hạ cho đến vừa đủ, nếu thọ nhận quá, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,非親里居士、若居士婦,為辦衣價念言:『我如是如是衣價,買如是如是衣,與某甲比丘。』是比丘先不自恣,為好衣故少作因緣,便到非親里居士、若居士婦所,作如是言:『汝等善哉!辦如是如是衣價,買如是如是衣與我,為好故。』若得是衣,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, có cư sĩ hay vợ của cư sĩ không phải thân quyến để dành tiền mua y, nghĩ rằng “Mua y như thế này cho Tỳ kheo tên như thế này.” Tỳ kheo này, trước không được thỉnh tùy ý, nhưng vì muốn mua y tốt mà đến nhà cư sĩ, vợ cư sĩ không phải thân quyến, nói thế này: “Lành thay các vị! Lẽ ra các vị nên mua y như thế, như thế, … mà cúng cho tôi thì tốt hơn. Nếu Tỳ kheo vì thế mà được y, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,非親里居士、若居士婦,各各辦衣價,念言:『我如是如是衣價,買如是如是衣,與某甲比丘。』是比丘先不自恣請,為好衣故少作因緣,便到非親里居士、若居士婦所,作如是言:『汝等善哉!辦如是如是衣價,買合作一衣與我,為好故。』若得是衣,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, có các cư sĩ hay vợ cư sĩ không phải thân quyến để dành tiền sắm y, đều nghĩ rằng: “Với tiền mua y như thế như thế, sắm y như thế, như thế, … cho Tỳ kheo tên như thế này.” Tỳ kheo ấy, trước không được thỉnh tùy ý, nhưng vì muốn y tốt, nên thể hiện một số gợi ý, và đi đến nhà sư sĩ hay vợ cư sĩ nói như vầy: “Lành thay các cư sĩ! Nên dành tiền mua y như thế, như thế…, nên cùng chung mua sắm y như thế cho tôi là tốt.” Nếu được y, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,若王、若王臣、若婆羅門、若居士,遣使送衣價。是使到是比丘所,語是比丘言:『大德知不?是衣價若王、若王臣、若婆羅門、若居士所送。大德受是衣價。』是比丘應語使如是言:『諸比丘法不應受衣價,我曹須衣時得清淨衣,應自手取物疾作衣畜。』使語比丘言:『大德!有執事人常能為諸比丘執事不?』須衣比丘應示使執事人、若守僧房人、若優婆塞,應語言:『是人等常能為諸比丘執事。』使向執事人所,語執事人言:『善哉執事!如是如是衣價,買作如是如是衣,與某甲比丘。是比丘須衣時至當來,當與衣。』使若自勸喻、若使人勸喻已,還到比丘所,到已白言:『大德所示執事人,我勸喻作已。大德!須衣時往取,當與大德衣。』須衣比丘應到執事所索衣,作是言:『我須衣!我須衣!』第二、第三亦如是索。若得衣者好;若不得,第四、第五、極至第六,在執事前默然立。若第四、第五、極至第六,在執事前立,得衣者好;若不得,為得衣故過是求,若得是衣,尼薩耆波夜提。若不得衣,隨衣價來處,若自去、若遣使,應如是言:『汝為某甲比丘送衣價,是比丘於汝衣價竟不得用,汝自知財莫使失,是事法爾。』

  1. Nếu Tỳ kheo, được vua, hoặc đại thần của vua, hoặc Bà la môn, hoặc cư sĩ, sai sứ mang tiền mua y đến cho Tỳ kheo mà nói rằng: “Đại đức có biết chăng, tiền may y này do vua, do đại thần của vua, do Bà la môn, do cư sĩ, chuyển đến, Đại đức hãy nhận lấy.” Tỳ kheo ấy nên nói với sứ giả thế này: “Các Tỳ kheo theo pháp không nhận tiền may y, khi nào cần y, hợp thời và thanh tịnh, chúng tôi sẽ tự tay làm nhanh và giữ y.” Sứ giả nói với Tỳ kheo: “Đại đức! Có người chấp sự có thể vì các Tỳ kheo mà chấp sự không?” Tỳ kheo cần y, chỉ người chấp sự cho sứ giả, hoặc là người giữ phòng Tăng, hoặc Ưu bà tắc, nói rằng: “Những người này là chấp sự cho các Tỳ kheo.” Bấy giờ sứ giả đi đến chỗ người chấp sự, nói rằng: “Lành thay chấp sự! Đây là tiền may y như thế, như thế, …, sắm y như thế, như thế, … cho Tỳ kheo tên như thế. Tỳ kheo cần y ấy, đúng thời mà đến thì trao y.” Sứ giả tự mình dặn dò, hoặc sai người dặn dò xong rồi, bèn đi đến chỗ Tỳ-kheo mà nói: “Người chấp sự mà Đại đức chỉ, tôi đã dặn dò vị ấy làm y rồi. Đại đức cần y, đúng thời mà đến nhận, họ sẽ trao y cho Đại đức.” Tỳ kheo cần y, bèn đến chỗ người chấp sự đòi y, nói rằng: “Tôi cần y, tôi cần y.” Đòi y lần thứ hai, lần thứ ba như thế. Nếu nhận được y thì tốt, nếu không nhận được y, thì lần thứ tư, thứ năm, cho đến lần thứ sáu, đến chỗ người chấp sự đứng im lặng trước ngưới ấy. Nếu lần thứ tư, thứ năm, cho đến lần thứ sáu đứng im lặng trước mặt người ấy, nhận được y thì tốt. Nếu không nhận được y, vì cầu được y, mà cố cầu quá giới hạn ấy, nếu được y, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề. Nếu không được y, tự mình đi hoặc sai người đi đến chỗ người xuất tiền sắm y, nói thế này: “Ngài gửi tiền nhờ người may y cho Tỳ kheo tên ấy, Tỳ kheo ấy cuối cùng không nhận được y, ngài hãy tự biết lấy lại tiền, đừng để tổn thất.” Như vậy là hợp lý.

「若比丘,新憍奢耶作敷具,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, làm ngọa cụ mới kiêu xa, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,純黑羺羊毛作新敷具,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo làm ngọa cụ mới bằng lông dê toàn đen, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,欲作新敷具,應用二分純黑羺羊毛、第三分白、第四分下。若比丘不用二分純黑羺羊毛、第三分白、第四分下作新敷具,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm ngọa cụ mới, nên dùng hai phần lông dê đen, phần thứ ba lông dê trắng, phần thứ tư xám. Nếu Tỳ kheo không dùng hai phần lông dê toàn đen, phần thứ ba trắng, phần thứ tư xám làm ngọa cụ mới, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,欲作新敷具,故敷具必應滿六年畜,若比丘六年內故敷具若捨、若不捨,更作新敷具,尼薩耆波夜提;除僧羯磨。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm ngọa cụ mới, ngọa cụ cũ phải dùng đến sáu năm. Nếu Tỳ kheo dùng ngọa cụ trong sáu năm, ngọa cụ cũ phải xả, nếu không xả mà làm ngọa cụ mới, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề, trừ Tăng yết ma.

「若比丘,欲作新尼師壇,故尼師壇四邊各取一修伽陀磔手,為壞好色故。若比丘不取故尼師壇四邊各一修伽陀磔手壞色,為好故,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm tọa cụ mới, thì lấy một miếng vuông vứt bằng gang tay Phật, từ nơi tọa cụ cũ, đắp lên tọa cụ mới, để làm cho hoại sắc. Nếu Tỳ kheo không lấy một miếng vải vuông vứt một gang tay ở tọa cụ cũ đắp lên tọa cụ mới để làm hoại sắc, vì để cho đẹp, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,行道中得羺羊毛欲受,是比丘應自手取,乃至三由旬。若無代過擔者,尼薩耆波夜提.

  1. Nếu Tỳ kheo trong khi đi đường, được lông dê, muốn cần dùng, Tỳ-kheo ấy có thể tự giữ lấy, được phép mang đi cho đến ba do tuần. Nếu không có người thay mình mang giúp, mà tự mình mang đi quá ba do tuần, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,使非親里比丘尼浣染擘羺羊毛,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, sai Tỳ-kheo-ni không phải thân quyến giặt, nhuộm, chải lông dê, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,自手取金銀,若使人取、若教他取,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tự mình cầm vàng bạc, hoặc sai bảo người khác cầm vàng bạc, hoặc dạy người khác cầm vàng bạc cho mình, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,以金銀買種種物,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo dùng tiền vàng mua sắm mọi thứ vật dụng, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,種種販賣,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ-kheo kinh doanh mua bán dưới mọi hình thức, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,畜長鉢得至十日,若過畜,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo chứa bát dư cho đến mười ngày, nếu quá, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,所用鉢不滿五綴,更乞新鉢,為好故,尼薩耆波夜提。是比丘是鉢應比丘眾中捨,是比丘眾中最下鉢應與。應如是教:『汝比丘受是鉢乃至破,是事法爾。』

  1. Nếu Tỳ kheo dùng bát vá không quá năm chỗ mà xin bát mới, vì muốn cho đẹp, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề. Tỳ kheo ấy phải đến giữa Tăng mà xả bát ấy. Tỳ kheo ấy đến giữa Tăng, Tăng lấy bát tối hạ trao cho, dạy như vầy: “Tỳ kheo ông nên thọ trì bát này cho đến khi bát vỡ. Đây là thích hợp.”

「若比丘,自乞縷,使非親里織師織,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tự mình xin chỉ sợi, sai thợ dệt không phải thân quyến dệt y, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,非親里居士、若居士婦,使織師為比丘織作衣,是比丘先不自恣請,為好衣故,少作因緣,往到織師所語織師言:『汝知不?此衣為我作,汝好織令緻廣,我或當與汝少物。』是比丘若自勸喻、若使人勸喻已,後時與少物,乃至一食、若一食具、若一食直,為得衣故。若得是衣,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo có cư sĩ hay vợ cư sĩ sai thợ dệt làm y cho Tỳ kheo, Tỳ kheo này, ban đầu không được thỉnh tùy ý nhu cầu, nhưng vì muốn có y tốt, làm chút ít việc, bèn đi đến chỗ thợ dệt nói rằng: “Ông biết không, y này vì tôi mà làm, ông hãy dệt cho tốt, dài rộng bền chắc, tôi sẽ trả công thêm cho ít nhiều.” Tỳ kheo ấy hoặc tự khuyến dụ, hoặc nhờ người khuyến dụ, sau rồi trả công chút ít, dù chỉ một bữa ăn, hoặc một món ăn đầy đủ, hoặc đáng giá bằng một bữa ăn, vì được y tốt vậy. Nếu được y, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,與他比丘衣,後瞋恚忿心不喜,若自奪、若使人奪,作是言:『汝比丘還我衣來,不與汝。』尼薩耆波夜提。是比丘應諸比丘前捨是衣。

  1. Nếu Tỳ kheo, trước đã cho y cho Tỳ kheo khác, sau này vì tức giận, không vui lòng, nên tự đoạt lại y, hoặc sai người đoạt lại y, nói rằng: “Tỳ kheo ngươi trả y lại tôi, tôi không cho nữa”, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề. Tỳ kheo ấy nên đến trước chúng Tỳ kheo mà xả y ấy.

「若比丘,十日未至自恣,得急施衣,是比丘若須衣,得自手取物,乃至衣時應畜。若過畜,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, trước Tự tứ mười ngày, được y cấp thí, Tỳ kheo ấy nếu cần y, có thể nhận y cất chứa y đúng thời hạn, nếu quá hạn, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,夏三月過有閏,未滿八月。若阿蘭若比丘在阿蘭若處住,意有疑恐怖畏難,若是比丘欲三衣中若一一衣著舍內,若有因緣出界故離衣宿,極至六夜。若過宿,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, ba tháng hạ đã qua, có tháng thêm, tháng tám chưa mãn, hoặc A-lan-nhã, hoặc Tỳ kheo tại trú xứ A-lan-nhã, chỗ có nghi ngờ, có sợ hãi. Tỳ kheo ấy, một trong ba y, nếu muốn, có thể gửi y trong nhà, hoặc có duyên xuất giới, Tỳ kheo được phép lìa y một đêm, cho đến sáu đêm. Nếu lìa y quá sáu đêm, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,春殘一月,比丘應求雨浴衣,半月應畜。若比丘春殘一月內求雨浴衣,過半月畜,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo mùa xuân đã tàn còn một tháng, Tỳ kheo cầu y tắm mưa, được chứa dùng nửa tháng. Nếu Tỳ kheo, xuân đã tàn còn lại một tháng, cầu y tắm mưa, chứa quá nửa tháng, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

 

「若比丘,知檀越欲與僧物,自迴向己,尼薩耆波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo biết đó là vật của đàn việt cúng Tăng, tự xoay về cho mình, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「若比丘,佛聽諸病比丘服四種含消藥:酥、油、蜜、石蜜。是藥病比丘殘共宿,極至七日應服,若過七日,尼薩耆波夜提。」

  1. Nếu Tỳ kheo, Phật nghe các Tỳ kheo bị bệnh, chữa bằng bốn loại tiêu dược: tô, dầu, mật, thạch mật. Ấy là thuốc ấy chữa bệnh Tỳ kheo cộng trú, được dùng tối đa cho đến bảy ngày, nếu quá bảy ngày, Ni-tát-kỳ ba-dật-đề.

「諸大德!已說三十尼薩耆波夜提法。今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói ba mươi pháp Ni-tát-kỳ ba-dật-đề. Nay hỏi chư Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Lần thứ hai, lần thứ ba cũng hỏi như vậy.) Chư Đại đức! Trong đây thanh tịnh, vì im lặng, việc ấy ghi nhận như vậy.

「諸大德!是九十波夜提法,半月半月波羅提木叉中說。

CHÍN MƯƠI PHÁP BA DẬT ĐỀ

Chư Đại đức! Đây là chín mươi pháp Ba-dật-đề trong Giới kinh, nửa tháng tụng một lần.

「若比丘,故妄語,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo cố ý vọng ngữ, Ba-dật-đề.

「若比丘,毀訾語,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo nói lời nhục mạ, Ba-dật-đề.

「若比丘,兩舌鬪他比丘者,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo nói lời lưỡng thiệt chống lại Tỳ kheo khác, Ba-dật-đề.

「若比丘,知僧如法斷事竟,還更發起,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo biết Tăng đã như pháp xử việc xong rồi, lại còn phát khởi ý khác, Ba-dật-đề.

「若比丘,為女人說法若過五六語,波夜提;除有智男子。

  1. Nếu Tỳ kheo thuyết pháp cho người nữ quá năm, sáu lời, Ba-dật-đề, trừ có mặt người nam có trí.

「若比丘,以闡陀偈句教未受具戒人者,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo dùng xiển-đà kệ cú dạy cho người chưa thọ cụ túc giới, Ba-dật-đề.

「若比丘,未受具戒人前,自為身說過人法,若知若見,自稱言:『我如是知、如是見。』乃至實,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo trước mặt người chưa thọ cụ túc giới, tự nói mình chứng ngộ pháp thượng nhân, hoặc biết hoặc thấy, tự xưng rằng: “Ta biết như vậy, thấy như vậy”, thậm chí có thật đi nữa, Ba-dật-đề.

「若比丘,知他比丘麁罪,向未受具戒人說,波夜提;除僧羯磨。

  1. Nếu Tỳ kheo biết Tỳ kheo khác có tội thô ác, đem nói cho người chưa thọ cụ túc giới, Ba-dật-đề; trừ Tăng yết ma.

「若比丘,先歡喜聽,後如是言:『諸比丘隨親厚,迴僧物與。』波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo trước hoan hỷ nghe, sau nói như vầy: “Các Tỳ kheo tùy theo thân hậu, lấy về vật của Tăng đã cho.” Ba-dật-đề.

「若比丘,說戒時作是言:『何用說是雜碎戒為?半月半月波羅提木叉中說,說是戒故,諸比丘心悔、心壞、心惱、心熱,憂愁不樂生反戒心。』作是輕呵戒者,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo lúc thuyết giới mà nói lời rằng: “Thuyết những giới linh tinh này dùng để làm gì? Giới kinh Ba-la-đề-mộc-xoa mỗi nửa tháng tụng một lần, thuyết những giới này, chỉ khiến các Tỳ-kheo sinh lòng hối tiếc, sinh lòng hư hỏng, sinh lòng buồn bực, sinh lòng nóng bức, sinh lòng ưu sầu không vui, sinh lòng phản giới.” Nói như vậy là khinh chê giới, Ba-dật-đề.

「若比丘,殺眾草木,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo sát phạt cây cỏ, Ba-dật-đề.

「若比丘,嫌罵,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo oán giận mắng chửi, Ba-dật-đề.

「若比丘,不隨問答惱他,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo không trả lời theo vấn đáp, cứ nói quanh, làm phiền lòng người khác, Ba-dật-đề.

「若比丘,僧臥具,若坐床、若臥床、若鉤縶、若坐臥具,露地若自敷、若使人敷,是中若坐若臥,去時不自舉、不教人舉,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, mang giường nằm, ghế ngồi, hoặc ngọa sàng, hoặc đệm ngồi của Tăng bày ra đất trống, hoặc sai khiến người bày. Ở đó, hoặc ngồi, hoặc nằm, lúc đi không dọn cất, không khiến người khác dọn cất, Ba-dật-đề.

「若比丘,比丘房舍中敷臥具,若自敷、若使人敷,是中若坐、若臥,去時不自舉、不教人舉,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo bày trải ngọa cụ của Tăng trong phòng xá của Tỳ kheo, hoặc tự bày, hoặc sai người khác bày. Ở đó, hoặc ngồi, hoặc nằm, lúc bỏ đi, không dọn cất, không bảo người khác dọn cất, Ba-dật-đề.

「若比丘,比丘房舍中,瞋恚忿心不喜,若自挽出、若使人挽出,如是言:『出去!滅去!汝不應是中住。』是因緣故不異,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo trong phòng xá của Tỳ kheo, tâm sân giận không ưa Tỳ kheo khác, hoặc lôi kéo, hoặc bảo người khác lôi kéo Tỳ-kheo kia ra khỏi phòng xá, nói thế này: “Đi đi, đi cho khuất! Ngươi không xứng ở đây.” Vì nhân duyên tranh đoạt này, Tỳ-kheo kia bỏ đi, Ba-dật-đề.

「若比丘,比丘房舍中,知諸比丘先安住敷臥具竟,後來強以臥具若自敷、若使人敷,作是念:『若不樂者自當出去。』是因緣故不異,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo ở trong phòng xá Tỳ kheo, biết đó là chỗ nghỉ yên ổn của các Tỳ kheo đến trước, Tỳ kheo đến sau cưỡng lấy ngọa cụ, hoặc tự bày, hoặc sai người bày, nghĩ thế này: “Nếu vị ấy không vui, sẽ tránh đi nơi khác.” Hành động với nhân duyên đó, không gì khác, Ba-dật-đề.

「若比丘,比丘重閣上,若尖脚坐床、若臥床,用力若坐、若臥,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo ở trên tầng gác Tăng phòng, hoặc ngồi trên giường với bàn chân thòng, hoặc nằm trên giường, dùng sức lay động hoặc ngồi, hoặc nằm, Ba-dật-đề.

「若比丘,知水有蟲,若自澆草土、若使人澆,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo biết nước có trùng, hoặc tự mình hoặc bảo người khác rưới nước ấy lên cỏ, lên đất, Ba-dật-đề.

「若比丘,欲作大房舍,從戶牖平地邊漸次,若二、若三壘令堅牢。若過壘,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm phòng xá lớn, từ cánh cửa, khung cửa sổ, dần dần trang sức mọi thứ, chỉ bảo lợp tranh bằng, hoặc ba lớp khiến cho chắc chắn. Nếu quá nhiều lớp, Ba dật đề.

「若比丘,僧不差,教誡比丘尼,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, không được Tăng sai mà giáo thọ Tỳ kheo ni, Ba dật-đề.

「若比丘,僧雖差教誡比丘尼,是比丘乃至日沒時,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tuy được tăng sai giáo thọ Tỳ kheo ni, nhưng Tỳ kheo ấy giáo thọ cho đến mặt trời lặn, Ba dật đề.

「若比丘,如是語:『為供養利故,諸比丘教化比丘尼。』波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo nói thế này: “Các Tỳ kheo giáo hóa Tỳ-kheo-ni là vì được lợi dưỡng cúng dường”, Ba-dật-đề.

「若比丘,與比丘尼議共道行,乃至到一聚落,波夜提;除因緣。因緣者,若多伴、所行道有疑怖畏,是名因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo hẹn đi chung đường với Tỳ-kheo-ni, cho đến một xóm, Ba-dật-đề, trừ nhân duyên. Nhân duyên ấy là hoặc đi có nhiều bạn đi đường, hoặc đi con đường có nghi ngờ, có sợ hãi, đó là nhân duyên.

「若比丘,與比丘尼議共載船,若上水、若下水,波夜提;除直度。

  1. Nếu Tỳ kheo hẹn với Tỳ-kheo-ni đi chung thuyền, đi xuôi dòng, hoặc đi ngược dòng, Ba-dật-đề, trừ đi ngang qua.

「若比丘,與非親里比丘尼衣,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tặng y cho Tỳ-kheo-ni không phải thân quyến, Ba-dật-đề.

「若比丘,與非親里比丘尼作衣,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo may y cho Tỳ kheo ni không phải thân quyến, Ba-dật-đề.

「若比丘,共比丘尼獨屏覆處坐,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, ngồi một mình ở chỗ khuất cùng với Tỳ-kheo-ni, Ba-dật-đề.

「若比丘,共女人獨露處坐,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, ngồi một mình ở chỗ khuất cùng với nữ nhân, Ba-dật-đề.

「若比丘,知比丘尼讚因緣得食食,波夜提;除先白衣時善因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo ăn thức ăn được biết là do Tỳ-kheo-ni khuyến hóa, Ba-dật-đề; trừ lúc cư sĩ bạch y có thiện nhân duyên trước.

「若比丘,數數食,波夜提;除因緣。因緣者,病時、布施衣時,是名因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo ăn nhiều bữa, Ba-dật-đề, trừ nhân duyên. Nhân duyên ấy là khi có bệnh, khi được cúng y, đó là nhân duyên.

「若比丘,施一食處,無病比丘應一食。若過一食,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo được phép thọ nhất thực xứ, Tỳ kheo không bệnh, nên ăn một bữa. Nếu quá một bữa ăn, Ba-dật-dề.

「若比丘,到白衣家自恣多與,若餅、若麨。諸比丘若須,若二、若三鉢應受。若過是取,波夜提。二、三鉢受已出外,應與餘善比丘,是事法爾。

  1. Nếu Tỳ kheo đến nhà cư sĩ được mời thọ dụng hoặc bánh, hoặc bột gạo rang, các Tỳ-kheo nếu cần, có thể nhận hai, hoặc ba bát mang về. Nếu nhận quá, Ba-dật-đề. Hai, ba bát mang về nên chia cho Tăng, đó là đúng pháp.

「若比丘,食竟不受殘食法,若食,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo ăn xong, không thọ thỉnh làm phép dư thực, mà ăn nữa, Ba-dật-đề.

「若比丘,知他比丘食竟不受殘食法,強勸自恣多與飲食,如是言:『比丘食。』為惱故作是念:『令是比丘乃至少許時得惱。』是因緣故不異,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo biết Tỳ kheo khác đã ăn xong rồi, không làm phép dư thực, mà cố cưỡng ép vị Tỳ kheo kia ăn uống cho nhiều, nói thế này: “Tỳ kheo hãy ăn đi.” Vì buồn bực nên suy nghĩ: “Muốn khiến cho Tỳ kheo kia bực tức một chút”, vì lí do ấy chứ không gì khác, Ba dật đề.

「若比丘,別眾食,波夜提;除因緣。因緣者,病時、作衣時、欲道行時、欲船上行時、大會時、外道沙門施食時,是名因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo thọ thực riêng, Ba dật đề, trừ nhân duyên. Nhân duyên ấy là khi bệnh, khi làm y, khi đi đường, khi đi trên thuyền, khi đại hội, khi sa môn ngoại đạo thí thực. Đó là nhân duyên.

「若比丘,非時食,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo ăn phi thời, Ba dật đề.

「若比丘,殘宿食食,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo ăn đồ ăn qua đêm, ba dật đề.

「若比丘,不受飲食著口中,波夜提;除水及楊枝。

  1. Nếu Tỳ kheo đưa vào miệng thức ăn không thỉnh nhận, Ba dật đề; trừ nước và tăm xỉa răng.

「若比丘,諸家中如是美食:乳酪、生酥、熟酥、油、魚、肉脯,若比丘無病,如是美食為身索,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đến các nhà xin các mỹ thực như: sữa, lạc, dầu, cá, thịt khô, nếu Tỳ kheo không có bệnh, các món ăn mỹ thực như vậy là có sự yêu sách của bản thân, Ba dật đề.

「若比丘,知水有蟲取用,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo biết nước có trùng mà uống, Ba dật đề.

「若比丘,食家中臥處坐,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, tại nhà thọ thực, ngồi ở chỗ giường nằm, Ba dật đề.

「若比丘,食家中獨與一女人臥處強坐,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, tại nhà thọ thực, một mình cùng với một nữ nhân ở chỗ giường nằm mà cố ngồi, Ba dật đề.

「若比丘,裸形外道,若出家男、若出家女,自手與食,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đối với lỏa hình ngoại đạo, hoặc là nam xuất gia, hoặc là nữ xuất gia, tự tay cho thức ăn, Ba dật đề.

「若比丘,軍發行往觀,波夜提;除因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo đi xem quân diễn binh, Ba dật đề, trừ nhân duyên.

「若比丘,有因緣到軍中,乃至二宿應住。若過宿,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo có nhân duyên đến chỗ quân doanh, được ở cho đến hai đêm, nếu quá, Ba dật đề.

「若比丘,乃至二宿軍中住,觀軍發行、主將幢麾、軍陣合戰,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo trú trong quân doanh cho đến hai đêm, xem quân diễn binh, xem cờ trướng của chủ tướng, xem quân trận hợp chiến, Ba dật đề.

「若比丘,瞋他比丘,恚忿不喜手打,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo vì tức giận Tỳ kheo khác, phẩn nộ, không vui, dùng tay đánh, Ba dật đề.

「若比丘,瞋他比丘,恚忿不憙手搏,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tức giận Tỳ kheo khác, phẩn nộ không vui, dùng tay tát, Ba dật đề.

「若比丘,知他比丘麁罪,覆藏乃至一宿,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo biết tội xấu của Tỳ kheo khác, che giấu cho đến một đêm, Ba dật đề.

「若比丘,語彼比丘:『大德來至諸家,使與汝多美飲食。』是比丘不使與彼比丘食,如是言:『汝去!共汝若坐、若語不樂,我獨坐獨語樂。』欲令惱故作是念:『令是比丘乃至少時得惱。』是因緣故不異,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo nói với Tỳ kheo kia: “Đại đức cùng tôi đi đến các nhà, tôi sẽ cho Đại đức nhiều thức ăn ngon.” Tỳ kheo này cuối cùng không cho Tỳ kheo kia thức ăn, lại nói như sau: “Đại đức hãy đi, tôi không ngồi cùng với Đại đức. Nếu nói không thích, tôi thích ngồi một mình, thích nói chuyện một mình.” Chỉ vì khiến cho buồn phiền, nghĩ thế này: “Cố ý khiến cho Tỳ kheo này buồn phiền một lát”, chứ không có gì khác, Ba dật đề.

「若比丘,無病欲露地自炙,若草木、牛屎、糞掃,若自燒、若使人燒,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo không bệnh mà muốn nhóm lửa tự sưởi ở chỗ đất trống, hoặc thảo mộc, phân bò, quét phân, hoăc tự mình đốt, hoăc khiến người khác đốt, Ba dật đề.

「若比丘,如法僧事與欲竟,後更呵,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, việc Tăng đúng pháp cho dục đã xong, sau lại trách móc, Ba dật đề.

「若比丘,未受具戒人,共一房宿過二夜,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo ở cùng một phòng với người chưa thọ cụ túc giới quá hai đêm, Ba dật đề.

「若比丘,作是言:『我如是知佛法義,行障道法不能障道。』是比丘,諸比丘應如是諫:『汝大德!莫作是語:「我如是知佛法義,行障道法不能障道。」汝莫謗佛、莫誣佛,謗佛不善。佛不作是語,佛種種因緣說行障道法實障道。汝大德!捨是惡邪見。』是比丘,諸比丘如是諫時,若堅持是事不捨,諸比丘應第二、第三諫。捨是事好;若不捨,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo nói như vầy: “Tôi biết nghĩa Phật pháp như vậy, pháp hành dâm dục không phải là pháp chướng đạo.” Các Tỳ kheo kia nên can gián: “Đại đức, chớ nói lời như vầy: ‘Tôi biết nghĩa Phật pháp như vậy, pháp hành dâm dục không phải là pháp chướng đạo.’ Đại đức chớ phỉ báng Phật, chớ vu khống Phật, phỉ báng Phật là bất thiện. Phật không nói lời như vậy. Phật dùng nhiều nhân duyên mà nói pháp dâm dục thật là pháp chướng đạo.  Đại đức hãy từ bỏ ác tà kiến ấy.” Tỳ kheo này, được các Tỳ kheo can gián như vậy, nếu kiên trì không bỏ, các Tỳ kheo nên can gián lần thứ hai, lần thứ ba. Bỏ thì tốt. Nếu không bỏ, Ba dật đề.

「若比丘,知是人如是語不如法悔,不捨惡邪見故擯。若畜使共事、若語共宿,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đã biết người ấy nói lời như thế và không như pháp hối cải, cũng không bỏ ác tà kiến, nên đã tẩn xuất, mà còn chứa giữ và cộng sự với người ấy, hoặc bảo cùng trú, Ba dật đề.

「若有沙彌作是言:『我如是知佛法義,行諸欲不能障道。』是沙彌,諸比丘應如是教:『汝沙彌!莫作是語:「我如是知佛法義,行諸欲不能障道。」汝莫謗佛、莫誣佛,謗佛不善。佛不作是語,佛種種因緣說行諸欲能障道。汝沙彌捨是惡邪見。』是沙彌,諸比丘如是教時,若堅持不捨,諸比丘應第二、第三教。捨是事好;若不捨者,諸比丘應如是語:『汝沙彌!從今日不應言:「佛是我師。」亦不應隨諸比丘後行。諸餘沙彌得共比丘乃至一宿、兩宿,汝亦無是事。癡人出去!滅去!莫此中住。』若比丘知是擯沙彌,若畜使一房舍宿,波夜提。

  1. Nếu có Sa-di nói như vầy: “Theo như tôi biết pháp Thế Tôn giảng dạy, hành các dục không có chướng ngại gì.” Các Tỳ kheo nên can gián Sa di thế này: “Sa di, ngươi chớ làm như vầy: “Theo như tôi biết pháp Thế Tôn giảng dạy, hành các dục không có chướng đạo gì.” Ngươi chớ phỉ báng Phật, chớ có vu khống Phật. Phỉ báng Phật là bất thiện. Phật không nói như vậy. Phật dùng nhiều nhân duyên để thuyết các dục là chướng đạo. Sa di ngươi nên từ bỏ ác tà kiến ấy.  Khi Sa di ấy được các Tỳ kheo giáo huấn, nếu kiên trì không bỏ, các Tỳ kheo nên giáo huấn lần thứ hai, lần thứ ba. Bỏ thì tốt, nếu không bỏ, các Tỳ kheo nên nói thế này: “Này Sa di, từ nay ngươi không được nói: “Đức Phật là thầy tôi”,  cũng không được đi theo sau các Tỳ kheo. Các Sa di khác được phép ngủ chung một phòng đến một hoăc hai đêm với Tỳ kheo, ngươi không được sự kiện ấy. Ngươi ngu si hãy đi đi, hãy đi khuất, không được ở đây nữa.”  Nếu Tỳ kheo biết Sa di ấy đã bị diệt tẩn, mà còn chứa, cho phép ngủ chung phòng, Ba dật đề.

「若比丘,若寶、若名寶,若自取、若語取是物,波夜提;除僧房內、若住處內。若寶、若名寶,僧房內、住處內,如是生心:『是誰有?是主取去。』是事法爾。

  1. Nếu Tỳ kheo, hoặc đồ quý báu, hoặc danh bảo, hoặc tự tay cầm lấy, hoặc bảo người cầm lấy, Ba dật đề, trừ trong phòng tăng, hoăc trong trụ xứ. Nếu bảo vật, hoặc danh bảo ở trong tăng phòng, trong trụ xứ, nên nghĩ thế này: “Đồ vật này của ai, họ sẽ nhận lấy.” Đó là đúng pháp.

「若比丘,得新衣應三種壞色一一壞色:若青、若泥、若木蘭。若比丘三種壞色中不一一壞色:若青、若泥、若木蘭,作新衣,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo có được y mới, nên tùy ý dùng ba loại hoại sắc: hoặc màu xanh, hoặc màu bùn, hoặc màu vỏ cây mộc lan, làm cho hoại sắc.  Nếu Tỳ kheo may y mới mà ba loại hoại sắc dùng để nhuộm cho hoại sắc, Ba dật đề.

「若比丘,半月內浴,波夜提;除因緣。因緣者,春殘一月半、夏初一月,是二月半名熱時。除病時、風時、雨時、作時、行路時,是名因緣。

  1. Tỳ kheo nên nửa tháng tắm một lần, nếu quá, Ba dật đề, trừ nhân duyên. Nhân duyên ấy là các tháng nắng nóng, như tháng cuối xuân, tháng đầu mùa hạ. Ngoài ra, trừ các trường hợp như khi bệnh, khi gió, khi mưa, khi làm việc, khi đi đường. Đó là nhân duyên.

「若比丘,故奪畜生命,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo cố đoạt mạng sinh vật, Ba dật đề.

「若比丘,故令他比丘心疑,作是念:『令是比丘乃至少時得惱。』是因緣故不異,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo cố ý khiến gieo nghi ngờ cho Tỳ kheo khác, nghĩ thế này: “Khiến cho Tỳ kheo ấy phiền não một chút”, vì lí do đó chứ không gì khác, Ba dật đề.

「若比丘,指痛挃,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo lấy ngón tay thọc lét, Ba dật đề.

「若比丘,水中戲,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đùa giỡn trong nước, Ba dật đề.

「若比丘,共女人一房舍宿,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo trú một đêm cùng phòng với người nữ, Ba dật đề.

「若比丘,自恐怖他比丘、若使人恐怖,乃至戲笑,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tự mình đe dọa Tỳ kheo khác, hoặc khiến người khác đe dọa, cho đến chỉ là vui đùa, Ba dật đề.

「若比丘,他比丘若鉢、若衣、若戶鉤[門@龠]、若革屣、若針筒,如是一一生活具,若自藏、若使人藏,乃至戲笑,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đối với Tỳ kheo khác, hoặc bát, hoặc y, hoặc móc cài cửa, hoặc dày da, hoặc ống đựng kim khâu, … những vật dụng như thế, hoặc tự giấu, hoặc sai khiến người khác cất giấu, thậm chí chỉ để vui đùa, Ba dật đề.

「若比丘,與比丘、比丘尼、式叉摩那、沙彌、沙彌尼衣輒還用,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo đã cho y cho Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Thức-xoa-ma-na, Sa-di, Sa-di- ni, sau rồi lấy lại dùng, Ba dật đề.

「若比丘,無根僧伽婆尸沙法謗他比丘,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo dùng pháp Tăng già bà thi sa không căn cứ để phỉ báng Tỳ kheo khác, Ba dật đề.

「若比丘,與女人議共道行,乃至到一聚落,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo hẹn và cùng đi chúng đường với người nữ, cho đến từ một tụ lạc đến tụ lạc, Ba dật đề.

「若比丘,與賊眾議共道行,乃至到一聚落,波夜提。(七十)

  1. Nếu Tỳ kheo hẹn cùng bọn trôm cùng đi chung đường, cho đến từ một tụ lạc đến một tụ lạc, Ba dật đề.

「若比丘,不滿二十歲人與受具足戒,波夜提。是人不得戒,諸比丘亦可呵,是事法爾。

  1. Nếu Tỳ kheo, cho người chưa đủ hai mươi tuổi thọ cụ túc giới, Ba dật đề. Người này không đắc giới, mà chư Tỳ kheo cũng bị khiển trách. Đúng pháp là như vậy.

「若比丘,自手掘地、若使人掘,若指示言:『掘是。』波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tự tay đào đất, hoặc sai người đào đất, hoặc có lời chỉ bảo: “Đào đi”, Ba dật đề.

「若比丘,受四月自恣請,過是受者,波夜提;除常自恣請、除數數自恣請、除獨自恣請。

  1. Tỳ kheo được thỉnh cầu tùy ý thọ nhận tứ sự bốn tháng, nếu quá hạn, Ba dật đề. Trừ Tỳ kheo có sự thỉnh thường xuyên, thỉnh nhiều lần, thỉnh thọ nhận riêng.

「若比丘,說戒時如是言:『我今未學是戒,先當問諸比丘誦修多羅、毘尼、阿毘曇者。』波夜提。若比丘欲得法利,是波羅提木叉中應學,亦應問諸比丘誦修多羅、毘尼、阿毘曇者,應如是言:『諸大德!是語有何義?』是事法爾。

  1. Nếu Tỳ kheo, khi thuyết giới mà nói thế này: “Nay tôi chưa học giới này, trước tiên nên học các vị Tỳ kheo về Tu-đa-la, Tỳ-ni, A-tỳ-đàm,” Ba dật đề. Nếu muốn được pháp lợi, nên học trong Ba la đề mộc xoa này, và cũng nên học các Tỳ kheo về Tu-đa-la, Tỳ-ni, A-tỳ-đàm. Nên nói thế này: “Chư Đại đức, lời nói này có ý nghĩa gì?” Đó là đúng pháp.

「若比丘,共諸比丘鬪亂諍訟時,屏處默然立聽,作是念:『諸比丘所說我當憶持。』波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, cùng các Tỳ kheo đấu loạn, tranh tụng, mặc nhiên đứng ở chỗ khuất lắng nghe, suy nghĩ: “Những gì các Tỳ kheo nói, ta nên ghi nhớ”, Ba dật đề.

「若比丘,僧斷事時默然起去,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo, lúc Tăng đoán sự, mặc nhiên đứng dậy bỏ đi, Ba dật đề.

「若比丘,輕他比丘,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo thể hiện sự khinh thường Tỳ kheo khác, Ba dật đề.

「若比丘,飲酒,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo uống rượu, Ba dật đề.

「若比丘,非時入聚落,不白善比丘,波夜提;除因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo vào xóm làng phi thời, không bạch cho Tỳ kheo khác biết, Ba dật đề, trừ nhân duyên.

「若比丘,請食,食前、食後行至餘家,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo được thỉnh thực, trước giờ ăn, sau khi ăn còn đi đến nhà khác, Ba dật đề.

 

「若比丘,剎帝利王水澆頂,夜未曉未藏寶,若門藝門藝邊過,波夜提;除大因緣。

  1. Nếu Tỳ kheo, khi nhà vua Sát đế lợi làm lễ quán đảnh, đêm chưa sáng, bảo vật chưa cất, mà vào cung vua, nếu bước qua ngạch cửa, Ba dật đề, trừ có nhân duyên lớn.

「若比丘,說戒時如是言:『我今始知是法半月半月入戒經中說。』諸比丘知是比丘乃至若二、若三說戒中坐,何況多!是比丘不以不知故得脫,隨所犯罪如法治,應呵令厭:『汝大德!汝失無利,汝不善,汝說戒時不敬說戒,不作是念:「實有是事。」不貴重、不著心中、不一心念、不攝耳聽法從彼事。』波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo lúc thuyết giới, nói như vầy: “Tôi nay mới biết pháp này trong Giới kinh, mỗi nửa tháng tụng một lần.” Các Tỳ kheo biết Tỳ kheo này đã từng ngồi dự tụng thuyết giới hoặc hai lần, ba lần, huống chi là nhiều lần. Tỳ kheo này không phải do vì không biết mà thoát tội. Tùy theo sự phạm tội mà xử như pháp, nên khiển trách để khiến chán bỏ: “Đại đức, thật không lợi ích gì, ngài bất thiện. Lúc thuyết giới, ngài không kính thuyết giới, không nghĩ: “Thật có việc này” ngài không quý trọng, không để tâm, không có nhất tâm niệm, không lắng tai nghe pháp, theo sự việc này, Ba dật đề.

「若比丘,若骨、若齒、若角作針筒,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo lấy xương, hoặc răng, hoặc sừng khoét làm ống đựng kim, Ba dật đề.

「若比丘,欲作坐床若臥床,足應高八指,除入梐。若過作,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm tọa sàng hay ngọa sàng, chân phải cao tám ngón tay, trừ phần bệ ráp mộng, nếu quá, Ba dật đề.

「若比丘,自以兜羅綿貯褥、若使人貯,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo tự lấy bông đâu-la-miên cất chứa làm đệm, hoặc khiến người khác cất chứa, Ba dật đề.

「若比丘,欲作雨浴衣應料量。是中量:長六修伽陀磔手、廣二修伽陀磔手半。若過作,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm áo tắm mưa phải đúng lượng. Trong đây đúng lượng là: dài sáu gang và rộng hai gang rưỡi tay Phật. Nếu làm quá, Ba dật đề.

「若比丘,欲作覆身衣應料量,是中量:長四修伽陀磔手、廣二修伽陀磔手半。若過作,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo làm y trùm thân, nên theo lượng. Trong đây đúng lượng là dài bốn gang tay Phật, rộng hai gang tay Phật. Nếu quá lượng, Ba dật đề.

 

「若比丘,欲作尼師壇應料量,是中量:長二修伽陀磔手、廣一修伽陀磔手半。若益一磔手縷、若過作,波夜提。

  1. Nếu Tỳ kheo muốn làm Ni-sư-đàn (tọa cụ), cần phải làm đúng lượng. Trong đây lượng được quy định là dài hai gang tay Phật, rộng một gang rưỡi tay Phật. Làm thêm một gang làm lề, nếu làm quá, Ba dật đề.

「若比丘,佛衣等量作衣,若過佛衣量,波夜提。是中佛衣量:長九修伽陀磔手、廣六修伽陀磔手,是名佛衣量。」

  1. Nếu Tỳ kheo may y phải bằng lượng y của Như Lai, nếu may quá lượng  y Như Lai, Ba dật đề. Trong đây lượng y của Như Lai là dài chín gang tay Phật, rộng sáu gang tay Phật. Đây là lượng y Phật.

「諸大德!已說九十波夜提法。今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói chín mươi pháp Ba-dật-đề. Nay hỏi chư Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Lần thứ hai, lần thứ ba cũng hỏi như vậy.) Chư Đại đức! Trong đây thanh tịnh, vì im lặng, việc ấy ghi nhận như vậy.

 

BỐN PHÁP BA LA ĐỀ ĐỀ XÁ NI

「諸大德!是四波羅提提舍尼法,半月半月波羅提木叉中說。

Chư Đại đức! Đây là bốn pháp Ba-la-đề đề-xá-ni trong Ba la đề mộc xoa, nửa tháng tụng một lần.

「若比丘,無病,白衣家內非親里比丘尼邊自手受食,是比丘應諸比丘邊出罪,如是言:『諸大德!我墮可呵法所不應作,是可出法我今出。』是第一波羅提提舍尼法。

  1. Nếu Tỳ kheo không có bệnh, đến nhà bạch y không phải thân quyến tự tay nhận thức ăn và ăn, Tỳ kheo ấy cần phải đối trước chư Tỳ kheo mà xuất tội rằng: “Bạch chư Đại đức, tôi phạm lỗi đáng khiển trách, làm điều không nên làm. Nay đối trước Đại đức xin sám hối.” Đây là pháp hối quá thứ nhất.

「有諸比丘,白衣家請食,是中一比丘尼立指示:『與是比丘飯、與是比丘羹。』諸比丘應語是比丘尼:『小住姊妹!待諸比丘食竟。』若諸比丘中乃至無一比丘能語是比丘尼:『姊妹小住!待諸比丘食竟。』是比丘應餘比丘邊出罪,如是言:『諸大德!我墮可呵法所不應作,是可出法我今出。』是第二波羅提提舍尼法。

  1. Có các Tỳ kheo được nhà bạch y mời cơm, trong ấy có một Tỳ kheo ni  chỉ bảo rằng: “Mang cơm cho vị này, mang canh cho vị này.” Các Tỳ kheo nên nói với Tỳ kheo ni ấy rằng: “Này sư cô, hãy để yên cho các Tỳ kheo thọ thực!” Nếu trong chúng Tỳ kheo không có một Tỳ kheo nào nói vơi Tỳ-kheo-ni kia rằng: “Này sư cô, hãy để yên cho các Tỳ kheo thọ thực”, thì các Tỳ kheo này cần đối trước các Tỳ kheo khác mà xuất tội rằng: “Bạch Đại đức, tôi phạm pháp đáng khiển trách, làm điều không nên làm. Nay đối trước các Đại đức xin sám hối. Đây là pháp hối quá thứ hai.

「有諸學家中,僧作學家羯磨,若比丘知是學家中僧作學家羯磨,先不請後來自手受飯食,是比丘應餘比丘邊出罪,如是言:『大德!我墮可呵法所不應作,是可出法我今出。』是第三波羅提提舍尼法。

  1. Nếu có gia đình học gia, Tăng đã yết ma học gia, Nếu Tỳ kheo biết đó là học gia mà Tăng đã yết ma, trước không được thỉnh, lại đến tự tay thọ thực, Tỳ kheo ấy cần đối trước các Tỳ kheo mà xin xuất tội. Nói thế này: “Đại đức Tăng, Tôi phạm pháp đáng khiển trách, làm điều không đáng làm, nay tôi đối trước Đại đức Tăng xin sám hối.” Đây là pháp hối quá thứ ba.

「有僧阿蘭若處住,有疑怖畏。若比丘先知如是阿蘭若住處有疑怖畏,僧亦不作羯磨,不精舍外受飲食,精舍內受飲食,是比丘應餘比丘邊出罪,如是言:『大德!我墮可呵法所不應作,是可出法我今出。』是第四波羅提提舍尼法。」

  1. Có Tỳ kheo sống ở A lan nhã, có nghi ngại, có sợ hãi. Nếu Tỳ kheo trước đã biết A lan nhã có nghi ngại, có sợ hãi, Tăng cũng không làm pháp yết ma, không được thọ nhận thức ăn bên ngoài tinh xá, thọ thực bên trong tinh xá. Tỳ kheo ấy cần phải đối trước Tỳ kheo khác mà xin sám hối xuất tội. Nói thế này: “Đại đức Tăng, tôi phạm pháp đáng khiển trách, làm điều không nên làm, nay xin sám hối.” Đây là pháp hối quá thứ tư.

「諸大德!已說四波羅提提舍尼法。今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói bốn pháp Ba-la-đề đề-xá-ni. Nay hỏi chư Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Lần thứ hai, lần thứ ba cũng hỏi như vậy.) Chư Đại đức! Trong đây thanh tịnh, vì im lặng, việc ấy ghi nhận như vậy.

 

PHÁP CHÚNG HỌC

諸大德。是眾學法。半月半月波羅提木叉中說。

Chư Đại Đức, đây là pháp chúng học, trong Giới kinh nửa tháng tụng một lần.

  1. 1. 不高著內衣。應當學。

Không mặc nội y cao, cần phải học.

  1. 2. 不下著內衣。應當學。

Không mặc thấp nội y, cần phải học.

  1. 3. 不參差著內衣。應當學。

Không mặc nội y không ngay ngắn, cần phải học.

  1. 4. 不如釿頭著內衣應當學。

Mặc nội y không như cái đầu rìu, cần phải học.

  1. 5. 不如多羅葉著內衣。應當學。

Mặc nội y không như chiếc lá cây, cần phải học.

  1. 6. 不如象鼻著內衣。應當學。

Mặc nội y không như vòi con voi, cần phải học.

  1. 7. 不如麨團著內衣。應當學。

Mặc nội y không như cái cuộn tròn, cần phải học.

  1. 8. 不細襵著內衣。應當學。

Mặc nội y không nề nếp, cần phải học.

  1. 9. 不如兩耳著內衣。應當學。

Mặc nội y không cao đến hai tai, cần phải học.

  1. 1 不生起著內衣。應當學。

Mặc nội y không chịu đứng dậy, cần phải học.

  1. 1 不細生踈著內衣。應當學。

Mặc nội y cẩu thả, không kĩ lưỡng, cần phải học.

  1. 1 周齊著內衣。應當學。

Mặc nội y phải chỉnh tề, cần phải học.

  1. 1 不高被衣。應當學。

Chăn y không để trên cao, cần phải học.

  1. 不下被衣。應當學。

Chăn y không để dưới thấp, cần phải học.

  1. 1 不參差被衣。應當學。

Chăn y không để gọn gàng ngay ngắn, cần phải học.

  1. 1 齊整被衣。應當學。

Chăn y phải gọn gàng, cần phải học.

  1. 1 好覆身入白衣舍。應當學。

Đi vào nhà bạch y phải khéo che thân, cần phải học.

  1. 1 好覆身白衣舍坐。應當學。

Ngồi trong nhà bạch y phải  khéo che thân, cần phải học.

  1. 1 善好入白衣舍。應當學。

Vào nhà bạch y phải khéo, cần phải học.

  1. 2 善好白衣舍坐。應當學。

Ngồi ở nhà bạch y phải khéo, cần phải học

  1. 2 不眄視入白衣舍。應當學。

Không liếc nhìn khi vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 不眄視白衣舍坐。應當學。

Không liếc nhìn khi ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 不嗅入白衣舍。應當學。

Không ngửi khi vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 不嗅白衣舍坐。應當學。

Không ngửi khi ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 不自大入白衣舍。應當學。

Không tự đại mà vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 不自大白衣舍坐。應當學。

Không tự đại mà ngồi nhà bạch y. cần phải học

  1. 2 小聲入白衣舍。應當學。

Nên nhỏ tiếng mà vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 小聲白衣舍坐。應當學。

Nên khẽ tiếng mà ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 2 不胡跪入白衣舍。應當學。

Không quỳ gối mà vào nhà bạch  y, cần phải học.

  1. 3 不胡跪白衣舍坐。應當學。

Không quỳ gối mà ngồi nhà bạch y, cần phải học học.

  1. 3 不覆頭入白衣舍。應當學。

Không trùm đầu mà vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不覆頭白衣舍坐。應當學。

Không trùm đầu mà ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不襆頭入白衣舍。應當學。

Không bịt đầu mà vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不襆頭白衣舍坐。應當學。

Không bịt đầu mà ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不扠腰入白衣舍。應當學。

Không chống nạnh mà vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不扠腰白衣舍坐。應當學。

Không chống nạnh mà ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不現胸入白衣舍。應當學。

Không hở ngực vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不現胸白衣舍坐。應當學。

Không hở ngực ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 3 不現脇 (hiếp: hông, sườn)入白衣舍。應當學(四十)。

Không hở hông vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不現脇白衣舍坐。應當學。

Không hở hông ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不反抄衣入白衣舍。應當學。

Không vắt ngược y vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不反抄衣白衣舍坐。應當學。

Không vắt ngược y ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不左右抄衣入白衣舍。應當學。

Không thả y hai bên vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不左右抄衣白衣舍坐。應當學。

Không thả y hai hai bên ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不放衣掉trạo: rớt, 入白衣舍。應當學。

Không thả rớt y đi vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不放衣掉白衣舍坐。應當學。

Không thả rớt y ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不掉臂入白衣舍。應當學。

Không vẫy tay vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不掉臂白衣舍坐。應當學。

Không vẫy tay ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 4 不搖肩入白衣舍。應當學(五十)。

Không lắc vai vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不搖肩白衣舍坐。應當學。

Không lắc vai ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不搖頭入白衣舍。應當學。

Không lắc đầu vao nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不搖頭白衣舍坐。應當學。

Không lắc đầu ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不搖身入白衣舍。應當學。

Không rung lắc thân thể vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不搖身白衣舍坐。應當學。

Không rung lắc thân thể ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不攜手入白衣舍。應當學。

Không dìu tay vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不攜手白衣舍坐。應當學。

Không dìu tay ngồi nhà bạch, cần phải học.

  1. 不躄行入白衣舍。應當學。

Không đi cà nhắc vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不躄行白衣舍坐。應當學。

Không đi cà nhắc ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 5 不累腳入白衣舍。應當學。

Không buộc chân đi vào nhà bạch y, cần phải học.

  1. 不累腳白衣舍坐。應當學。

Không buộc chân ngồi nhà bạch y, cần phải học.

  1. 6 不掌扶頰白衣舍坐。為白衣笑故。應當學。

Không bàn tay áp má ngồi nhà bạch y, bị bạch y cười, cần phải học.

  1. 6 一心受飯。應當學。

Chú tâm khi ăn cơm, cần phải học

  1. 一心受羹。應當學。

Chú tâm khi ăn canh, cần phải học.

  1. 不溢鉢受飯食。應當學。

Không nhận thức ăn tràn bát, cần phải học.

  1. 6 羹飯等食。應當學。

Ăn cơm canh đồng đều, cần phải học.

  1. 6 不偏刳食。應當學。

Không moi khoét một bên mà ăn, cần phải học.

  1. 6 不鉢中擇好飯食。應當學。

Không chọn thức ăn ngon ở giữa bát mà ăn, cần phải học.

  1. 6 不大摶飯食。應當學。

Không vo tròn miếng lớn mà ăn, cần phải học.

  1. 6 摶飯可口食。應當學。

Nên vo tròn miếng ăn vừa miệng, cần phải học.

  1. 7 不張口待飯食。應當學。

Không há miệng lớn chờ cơm, cần phải học.

  1. 7 不含食語。應當學。

Không ngậm cơm nói chuyện, cần phải học.

  1. 7 不嚙半食。應當學。

Không gặm một nửa thức ăn, cần phải học.

  1. 7 不嚼食作聲食。應當學。

Không nhai thức ăn có tiếng, cần phải học.

  1. 不全吞食食。應當學。

Không nuốt thức ăn không hết, cần phải học.

  1. 不味咽食食。應當學。

Không ngậm thức ăn ở cổ họng, cần phải học.

  1. 不吐舌食。應當學。

Không ói thức ăn ra lưỡi, cần phải học.

  1. 不嗅食食。應當學。

Không ngửi thức ăn khi ăn, cần phải học.

  1. 不舐手食。應當學。

Không lấy lưỡi liếm tay khi ăn, cần phải học.

  1. 不指抆鉢食。應當學。

Không dùng ngón tay vét bát khi ăn, cần phải học.

  1. 8 不棄飯食。應當學。

Không vứt bỏ thức ăn khi ăn, cần phải học.

  1. 8 不振手食。應當學。

Không khua tay khi ăn, cần phải học.

  1. 8 不污手受食器。應當學。

Không tay dơ cầm thức ăn, cần phải học.

  1. 8 不得以飯覆羹更望得。應當學。

Không được dùng cơm che lấp canh để mong được thêm, cần phải học.

  1. 8 不病不得為身索羹飯。應當學。

Không bệnh không được vì mình mà yêu sách cơm canh, cần phải học.

  1. 8 不得嫉心看比坐鉢中。應當學。

Không được nhìn bát người người bên cạnh sinh tâm đố kị, cần phải học.

  1. 8 一心觀鉢食。應當學。

Chú tâm vào bát khi ăn, cần phải học.

  1. 8 次第食。應當學。

Thứ tự khi ăn, cần phải học.

  1. 8 不應洗鉢水棄白衣舍內。除語檀越。應當學。

Không nên đổ nước rửa bát trong nhà bạch y, cần phải học.

  1. 8 人騎馬不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người đang cưỡi ngựa, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人在前比丘在後。不應為說法。除病。應當學。

Tỳ kheo ngồi phía sau, không thuyết pháp cho người ngồi phía trước, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人在道中比丘在道外。不應為說法。除病。應當學。

Tỳ kheo ở bên ngoài đường, không thuyết pháp cho người giữa đường, cần phải học.

  1. 9 人在高比丘在下。不應為說法。除病。應當學。

Tỳ kheo ở chỗ thấp, không thuyết pháp cho người ở chỗ cao, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 人坐比丘立。不應為說法。除病。應當學。

Tỳ kheo đứng không thuyết pháp cho người ngồi, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人臥比丘坐。不應為說法。除病。應當學。

Tỳ kheo ngồi không thuyết pháp cho người nằm, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人覆頭。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người trùm đầu, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人襆頭。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người bịt đầu, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人扠腰。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người chống nạnh, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人現胸。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người hở ngực, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 9 人現脇。不應為說法。除病。應當學(一百)。

Không thuyết pháp cho người hở hông, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人反抄衣。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người mặc y vắt ngược, trừ người bệnh, cần phải học.

101.人左右反抄衣。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người thả y hai bên, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人放衣掉。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người thả rớt y, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人著屐。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người mang guốc, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人著革屣。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người mang giày da, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人捉杖。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người nắm gậy, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人捉蓋。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người nắm dù, lọng, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人捉五尺刀。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người nắm đao năm thước, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 人捉小刀。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người nắm đao nhỏ, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 109. 人捉弓箭種種器杖。不應為說法。除病。應當學。

Không thuyết pháp cho người nắm các loại cung tên khí trượng khác, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 不應生草上大小便涕唾。除病。應當學。

Không nên đại tiểu tiên, hỉ nhổ trên cây cỏ, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 不應淨用水中大小便涕唾。除病。應當學。

Không nên đại tiểu tiện, hỉ nhổ trong nước sạch, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 不應立大小便。除病。應當學。

Không nên đứng đại tiểu tiện, trừ người bệnh, cần phải học.

  1. 1 樹過人不應上。除大因緣。應當學。

Cây cao quá người, không nên trèo qua , trừ trường hợp rất cần, cần phải học.

「諸大德!已說眾學法,今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói các pháp chúng học, nay hỏi các Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Lần thứ hai, lần thứ ba cũng hỏi như vậy). Chư Đại đức! Trong chúng đây thanh tịnh vì im lặng, việc ấy ghi nhận như vậy.

BẢY PHÁP DIỆT TRÁNH

「諸大德!是七滅諍法,半月半月波羅提木叉中說。

Chư Đại đức! Đây là bảy pháp Diệt tránh trong Giới kinh, mỗi nửa tháng tụng một lần.

  1. 應與現前毘尼人。當與現前毘尼。

Cần giải quyết bằng hiện tiền Tỳ-ni, phải giải quyết bằng hiện tiền Tỳ-ni.

  1. 2. 應與憶念毘尼人。當與憶念毘尼。

Cần giải quyết bằng ức niệm Tỳ-ni, phải giải quyết bằng ức niệm Tỳ-ni.

  1. 3. 應與不癡毘尼人。當與不癡毘尼。

Cần giải quyết bằng bất si Tỳ-ni, phải giải quyết bằng bất si Tỳ-ni.

  1. 4. 應與自言治人。當與自言治。

Cần giải quyết bằng tự ngôn trị, phải giải quyết bằng tự ngôn trị.

  1. 5. 應與覓罪相人。當與覓罪相。

Cần giải quyết bằng mích tội tướng, phải giải quyết bằng mích tội tướng.

  1. 6. 應與多覓罪相人。當與多覓罪相。

Cần giải quyết bằng đa nhân mích tội tướng, phải giải quyết bằng đa nhân mích tội tướng.

  1. 7. 種種僧中諍事起。如草布地除滅。應當學。

Những sự tranh cãi khởi lên ở trong chúng, cần phải giải quyết bằng như thảo phú địa để trừ diệt. Cần phải học.

「諸大德!已說七滅諍法,今問諸大德是中清淨不?」(第二、第三亦如是問。)「諸大德!是中清淨,默然故,是事如是持。」

Chư Đại đức! Đã nói bảy pháp Diệt Tránh, nay hỏi các Đại đức trong đây có thanh tịnh không? (Lần thứ hai, lần thứ ba cũng hỏi như vậy). Chư Đại đức! Trong chúng đây thanh tịnh vì im lặng, việc ấy ghi nhận như vậy.

「諸大德已說戒序、已說四波羅夷法、已說十三僧伽婆尸沙法、已說二不定法、已說三十尼薩耆波夜提法、已說九十波夜提法、已說四波羅提提舍尼法、已說眾學法、已說七滅諍法,是事入佛戒經中半月半月波羅提木叉中說,及餘隨道戒法中。是中諸大德!一心歡喜不諍,如水乳合安樂行,應當學。」

Chư Đại đức! Đã nói Tựa giới, đã nói bốn pháp Ba-la-di, đã nói mười ba pháp Tăng-già bà-thi-sa, đã nói hai pháp Bất định, đã nói ba mươi pháp Ni-tát-kỳ ba-dât-đề, đã nói chín mươi pháp Ba-dật-đề, đã nói bốn pháp Ba-la-đề đê-xá-ni, đã nói các pháp Chúng học, đã nói bảy pháp Diệt tránh. Đó là những giới  luật mà Phật đã giảng dạy trong Giới kinh Ba-la-đề-mộc-xoa, mỗi nửa tháng tụng một lần, và còn có những Phật pháp trong đạo giới pháp nữa. Chư Đại đức! Một lòng hoan hỷ không tranh cãi, sống an lạc hòa hợp như nước với sữa, cần phải học.

毘婆尸佛如來、無所著、等正覺,為六百二十萬比丘前後圍遶,說是戒經:

Đức Tỳ Bà Thi Phật, Như Lai, vô sở trước, Chánh Đẳng Giác vì sáu trăm hai mươi vạn Tỳ-kheo vây quanh trước sau mà nói Giới Kinh:

「忍辱第一道,  涅槃佛稱最;
出家惱他人,  不名為沙門。」

Nhẫn nhục đệ nhất đạo

Niết Bàn Phật tối thượng

Xuất gia não hại người

Không xứng danh Sa Môn.

尸棄佛如來、無所著、等正覺,為八十萬比丘前後圍遶,說是戒經:

Đức Thi Khí Phật Như Lai, Bậc Vô sở trước, Chánh Đẳng Giác vì tám mươi vạn Tỳ-kheo vây quanh trước sau mà nói Giới Kinh:

「譬如明眼人,  能避險惡道;
世有聰明人,  能遠離諸惡。」

Như người có mắt sáng

Hay tránh các đường hiểm

Người thông minh ở đời

Hay lìa xa nẻo ác.

毘鉢施佛如來、無所著、等正覺,為十萬比丘前後圍遶,說是戒經:

Đức Tỳ Bát Thi Phật Như Lai, Bậc Vô sở trước, ChánhĐẳng Giác vì mười vạn Tỳ-kheo vây quanh trước sau mà nói Giới Kinh:

「不惱不說過,  如戒所說行,
飯食知節量,  常樂在閑處,
心淨樂精進,  是名諸佛教。」

Không não, không nói lỗi

Sở hành đúng giới luật

Ăn uống biết tiết độ

Thường vui trong phòng hộ

Tâm tịnh vui tinh tấn

Là lời Chư Phật dạy.

拘留孫佛如來、無所著、等正覺,為四萬比丘前後圍遶,說是戒經:

Đức Câu Lưu Tôn Phật Như Lai, Bậc Vô Sở trước, Chánh Đẳng Giác vì bốn vạn Tỳ kheo vây quanh trước sau mà nói Giới Kinh:

「譬如蜂採花,  不壞色與香,
但取其味去;  比丘入聚落,
不破壞他事,  不觀作不作,
但自觀身行,  諦視善不善。」

Thí như ong lấy hoa

Không tổn hoại sắc, hương

Chỉ lấy vị rồi đi.

Tỳ-kheo vào xóm làng

Không phá hoại việc người

Không quán: làm, không làm

Chỉ quán ở tự thân

Thấy rõ thiện, bất thiện.

拘那含佛如來、無所著、等正覺,為三萬比丘前後圍遶,說是戒經:

Đức Câu Na Hàm Phật, Như Lai, Bậc Vô Sở Trước, Chánh Đẳng Giác vì ba vạn Tỳ-kheo vây quanh trước sau mà nói Giới Kinh:

「欲得好心莫放逸,  聖人善法當懃學;
若有知寂一心人,  乃能無復憂愁患。」

Muốn được hảo tâm chớ phóng dật

Tu học thiện pháp của Thánh nhân

Nếu biết nhất tâm về tịch lặng

Thì đâu còn có hoạn ưu sầu.

迦葉佛如來、無所著、等正覺,為二萬比丘前後圍遶,說是戒經:

Đức Ca Diếp Phật, Như Lai, bậc Vô Sở trước, Chánh Đẳng Giác vì hai vạn Tỳ kheo vây quanh trước sau mà nói Giới Kinh:

「一切惡莫作,  當具足善法,
自淨其志意,  是名諸佛教。」

Tất cả ác không làm

Nên đầy đủ pháp lành

Tự thanh tịnh tâm ý

Là lời Chư Phật dạy.

我釋迦牟尼佛如來、無所著、等正覺,為千二百五十未曾有僧前後圍遶,說是戒經:

Đức Phật ta, Thích Ca Mâu Ni Như Lai, Bậc Vô Sở Trước, Chánh Đẳng Giác vì một nghìn hai trăm năm mươi vị Tỳ-kheo vây quanh trước sau chưa từng có mà nói Giới Kinh:

「護身為善哉,  能護口亦善;
護意為善哉,  護一切亦善。
比丘護一切,  便得離眾惡;
比丘守口意,  身不犯眾惡,
是三業道淨,  得聖所得道。」

Lành thay hộ trì thân

Lành thay hộ trì miệng

Lành thay hộ trì ý

Lành thay hộ tất cả!

Tỳ kheo hộ tất cả

Liền được lìa chúng ác

Tỳ kheo thủ hộ ý

Thân không phạm các ác

Là ba nghiệp đạo tịnh

Chứng được đạo bậc Thánh.

「若人撾罵不還報,  於嫌恨人心不恨,
於瞋人中心常淨,  見人為惡自不作。」

Với người mắng chửi, chẳng đáp trả

Với người hiềm hận, tâm chẳng hận

Với người nóng giận, tâm thường tịnh

Thấy người làm ác, mình chẳng làm.

「七佛為世尊,  能救護世間;
所可說戒經,  我已廣說竟。
諸佛及弟子,  恭敬是戒經;
恭敬戒經已,  各各相恭敬。
慚愧得具足,  能得無為道;
已說戒經竟,  僧一心布薩。」

Bảy Đức Phật Thế Tôn

Hay cứu hộ thế gian

Giới Kinh có thể thuyết

Tôi đã thuyết xong rồi

Chư Phật và Đệ tử

Cung kính Giới Kinh này

Cung kính Giới Kinh rồi

Tất cả cung kính nhau

Đầy đủ tàm và quý

Có thể đắc Niết bàn.

Giới Kinh đã thuyết xong

Tăng nhất tâm Bố tát.

十誦比丘波羅提木叉戒本

THẬP TỤNG TỲ-KHEO GIỚI BỔN

Tỳ-kheo Thích Thiện Thái dịch

-HẾT-

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *